Thuốc nhỏ mắt TIMOLOL MALEATE thành phần Timolol maleate 0,5% có tác dụng giảm nhãn áp tăng cao cũng như nhãn áp bình thường, có hoặc không kết hợp với glaucoma.
Thuốc nhỏ mắt TIMOLOL MALEATE có tác dụng giảm nhãn áp tăng cao cũng như nhãn áp bình thường, có hoặc không kết hợp với glaucoma.
Đóng gói : Hộp 1 lọ 5ml
Thành phần: Timolol maleate 0,5%
Tác dụng:
TIMOLOL MALEATE có tác dụng giảm nhãn áp tăng cao cũng như nhãn áp bình thường, có hoặc không kết hợp với glaucoma. Tăng nhãn áp là yếu tố nguy cơ chính gây bệnh mất thị trường do glaucoma. Nhãn áp càng cao, khả năng xảy ra mất thị trường do glaucoma và tổn thương thần kinh thị giác càng lớn.
Cơ chế chính xác của tác dụng hạ nhãn áp của timolol maleate hiện tại chưa được thiết lập rõ ràng. Các nghiên cứu ghi nhãn áp và đo huỳnh quang trên người dự đoán rằng tác dụng chính có thể liên quan đến giảm hình thành thủy dịch. Tuy nhiên, trong một số nghiên cứu đã quan sát thấy sự tăng nhẹ thoát thủy dịch.
Dược động học:
Nồng độ cực đại của timolol maleate trong thủy dịch đạt được khoảng 1 giờ sau khi nhỏ mắt. Một phần của liều dùng được hấp thu vào hệ tuần hoàn và nồng độ đỉnh trong huyết tương là 1 ng/mL đạt được 10-20 phút sau khi nhỏ mắt 1 giọt/mỗi mắt 1 lần/ngày (300 mcg/ngày). Thời gian bán hủy của timolol maleate trong huyết tương khoảng 6 giờ. Timolol được chuyển hóa chủ yếu tại gan. Các chất chuyển hóa được thải trừ qua nước tiểu cùng một lượng timolol maleate nguyên dạng.
Tương tác với các thuốc khác:
Các nghiên cứu về tương tác thuốc riêng biệt chưa được thực hiện với timolol.
Đã có báo cáo về nguy cơ tăng tác dụng chẹn beta giao cảm (như nhịp tim chậm, trầm cảm) khi sử dụng đồng thời các thuốc ức chế CYP2D6 (như quinidin, fluoxetin, paroxetin) với timolol.
Sử dụng đồng thời dung dịch nhỏ mắt chứa hoạt chất chẹn beta với các thuốc chẹn kênh calci đường uống, các thuốc chẹn beta khác, các thuốc chống loạn nhịp tim (gồm cả amiodaron), các glycosid trợ tim hoặc các thuốc giả phó giao cảm có khả năng gây ra các tác dụng phụ như hạ huyết áp và/hoặc nhịp tim chậm rõ rệt.
Đã có báo cáo thỉnh thoảng có giãn đồng tử khi sử dụng đồng thời các thuốc chẹn beta nhỏ mắt với adrenalin (epinephrin).
Clonidin: Tăng nguy cơ cao huyết áp tái phát khi ngừng dùng clonidin.
Các thuốc gây tê: Tăng nguy cơ suy tim và hạ huyết áp do chẹn đáp ứng của tim với các kích thích giao cảm phản xạ. Cimetidin, hydralazin, các dẫn xuất của phenothiazin và alcohol: Có thể làm tăng nồng độ timolol trong huyết tương.
Quá liều:
Hiện không có dữ liệu về sử dụng quá liều ở người.
Triệu chứng khi quá liều: quá liều có thể dẫn tới hạ huyết áp, suy tim, sốc tim, nhịp tim chậm và có thể là cơn đau tim nghiêm trọng. Ngoài ra, khó thở, co thắt phế quản, nôn, rối loạn nhận thức và co giật toàn thân có thể xảy ra.
Điều trị quá liều: ngoài các biện pháp xử lý chung, cần theo dõi và nếu cần thiết, cần điều chỉnh các dấu hiệu sống trong điều kiện chăm sóc tích cực. Các thuốc giải độc đặc hiệu gồm có:
Atropin: 0,5 tới 2mg, tiêm tĩnh mạch
Glucagon: khởi đầu điều trị bằng 1-10mg tiêm tĩnh mạch, sau đó truyền liên tục 2-2,5 mg/giờ.
Các thuốc cường beta giao cảm tuỳ thuộc vào thể trọng và tác dụng (mong muốn): dobutamin, isoprenalin, orciprenalin hoặc adrenalin.
Trong trường hợp nhịp chậm không kiểm soát được có thể cân nhắc sử dụng máy tạo nhịp
Thuốc kích thích thần kinh giao cảm beta (dạng khí dung hoặc tiêm tĩnh mạch nếu khí dung không đủ tác dụng) hoặc aminophylline tiêm tĩnh mạch có thể được sử dụng khi có co thắt phế quản.
Diazepam truyền tĩnh mạch chậm được sử dụng để kiểm soát co giật.
Lái xe và vận hành máy móc:
Nhìn mờ tạm thời hoặc những rối loạn về thị lực có thể ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Nếu bệnh nhân nhìn mờ sau khi nhỏ mắt, cần chờ cho tới khi nhìn rõ rồi mới tiếp tục lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thai kỳ và cho con bú:
Khả năng sinh sản
Chưa có dữ liệu nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc nhỏ mắt Timolol Maleate trên khả năng sinh sản của người.
Thai kỳ
Chưa đủ dữ liệu về việc sử dụng thuốc nhỏ mắt Timolol Maleate cho phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu dịch tễ không cho thấy khả năng gây dị tật ở thai nhi nhưng cũng chỉ ra nguy cơ chậm phát triển nội tử cung khi điều trị bằng các thuốc chẹn beta đường uống. Bên cạnh đó, đã quan sát thấy các dấu hiệu và triệu chứng chẹn beta (như chậm nhịp tim, hạ huyết áp, suy hô hấp và hạ đường huyết) ở trẻ sơ sinh khi người mẹ sử dụng thuốc chẹn beta đến khi sinh nở.
Không nên sử dụng thuốc nhỏ mắt Timolol Maleate trong thời gian mang thai, trừ khi thực sự cần thiết. Tuy nhiên, nếu mẹ phải điều trị bằng thuốc nhỏ mắt Timolol Maleate trong suốt thai kỳ, cần theo dõi chặt chẽ trẻ sơ sinh trong những ngày đầu sau sinh.
Cho con bú
Các thuốc chẹn beta được bài tiết vào sữa mẹ có khả năng gây ra nhiều tác dụng không mong muốn cho trẻ bú mẹ. Để phòng ngừa những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng có thể xảy ra với trẻ đang bú, cần lượng giá lợi ích của việc cho con bú với trẻ và lợi ích của việc điều trị cho mẹ để quyết định nên ngừng cho con bú hay ngừng hoặc tránh dùng dung dịch nhỏ mắt Timolol Maleate.
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Bao gồm cả các tác dụng không mong muốn chưa được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng này.
Reviews
There are no reviews yet.