Công dụng của Thuốc Zestoretic 20mg
Chỉ định
Thuốc Zestoretic được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị bệnh nhân tăng huyết áp từ nhẹ đến trung bình đang được điều trị ổn định với cùng thuốc đơn lẻ ở từng mức liều tỷ lệ 20 mg/ 12,5mg.
Dược lực học
Cơ chế tác dụng
Lisinopril là chất ức chế men peptidyl dipeptidase. Lisinopril ức chế men chuyển angiotensin (ACE), chất xúc tác chuyển angiotensin thành chất gây co mạch angiotensin II. Angiotensin II cũng kích thích sự bài tiết aldosteron từ vỏ thượng thận.
Sự ức chế ACE làm giảm nồng độ angiotensin II trong huyết tương dẫn đến giảm hoạt tính co mạch và giảm tiết aldosteron. Sự giảm tiết aldosteron có thể dẫn đến gia tăng nồng độ kali huyết thanh.
Tác dụng dược học
Trong khi đó, cơ chế gây hạ huyết áp của lisinopril được nghĩ chủ yếu do ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, lisinopril vẫn có tác dụng điều trị tăng huyết áp ngay cả ở các bệnh nhân tăng huyết áp có nồng độ renin thấp.
ACE hoàn toàn giống kininase II, là men thoái biến bradykinin. Nồng độ gia tăng của bradykinin, một peptid giãn mạch, có đóng vai trò trong hiệu quả điều trị của lisinopril hay không vẫn còn là một vấn đề cần làm sáng tỏ.
Hydrochlorothiazid là một thuốc lợi tiểu và điều trị tăng huyết áp. Nó ảnh hưởng đến cơ chế của sự tái hấp thu chất điện giải ở ống lượn xa và làm tăng sự bài tiết natri và clorid với lượng tương đương nhau. Tăng bài tiết natri niệu có thể đi kèm với sự mất kali và bicarbonate.
Thiazid thường không ảnh hưởng đến huyết áp bình thường.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống một liều lisinopril, nồng độ đỉnh trong huyết thanh của lisinopril đạt đến 7 giờ. Dựa vào lượng thuốc qua nước tiểu, hấp thu lisinopril xấp xỉ 25% liều dùng, với sự biến thiên giữa các bệnh nhân (6-60%). Thức ăn không ảnh hưởng đến hấp thu lisinopril qua đường tiêu hoá.
Phân bố
Lisinopril không liên kết với các protein trong huyết thanh ngoài men chuyểnn angiotensin trong máu. Các nghiên cứu trên chuột cho thấy lisinopril kém qua hàng rào máu não.
Chuyển hóa và thải trừ
Lisinopril không bị chuyển hoá và được thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Với liều lặp lại, lisinopril có thời gian bán thải tích lũy là 12 giờ. Nửa đời thải trừ trong huyết tương thay đổi từ 5,6 đến 14,8 giờ.
Hydrochlorothiazid không bị chuyển hoá, nhưng nhanh chóng bị thải trừ qua thận; ít nhất 61% liều dùng qua đường uống bị thải trừ trong vòng 24 giờ đầu.
Hydrochlorothiazid qua hàng rào nhau thai nhưng không qua hàng rào máu não. Liều đa phối hợp giữa lisinopril và hydrochlorothiazid không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng rất ít đến sinh khả dụng của cả hai thuốc. Viên nén phối hợp tương đương sinh học với dùng đồng thời hai thuốc riêng rẽ.
Bệnh nhân suy gan: Tổn thương chức năng gan ở bệnh nhân xơ gan làm giảm hấp thu lisinopril (khoảng 30%).
Bệnh nhân suy thận: Tổn thương chức năng thận làm giảm thải trừ lisinopril, sự giảm này chỉ có ý nghĩa lâm sàng khi độ lọc cầu thận dưới 30 ml/phút.
Bệnh nhân suy tim: So với người khỏe mạnh, bệnh nhân suy tim có mức tiếp xúc của lisinopril lớn hơn (AUC), nhưng hấp thu giảm khoảng 16% dựa trên lượng thuốc trong nước tiểu.
Cách dùng Thuốc Zestoretic 20mg
Cách dùng
Dùng đường uống.
Liều dùng
Liều thông thường là một viên, dùng 1 lần/ ngày. Cũng như các thuốc khác dùng 1 lần duy nhất/ ngày. Zestoretic nên được uống vào cùng 1 thời điểm trong ngày.
Nếu không đạt được hiệu quả điều trị mong muốn trong thời gian 2 – 4 tuần ở liều điều trị này thì có thể tăng liều lên hai viên, 1 lần/ ngày.
Tăng huyết áp kèm suy thận: Các thiazid không phải là thuốc lợi tiểu phù hợp cho các bệnh nhân suy thận và không hiệu quả ở mức độ thanh thải creatinin ≤ 30 mL/phút (suy thận mức độ trung bình đến nặng).
Không dùng Zestoretic điều trị khởi đầu ở bệnh nhân suy thận. Có thê dùng ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin từ 30 mL/phút đến 80 mL/phút, Zestoretic có thể được dùng nhưng chỉ được dùng nhưng chỉ sau khi đã điều chỉnh liều cho từng thành phần riêng của thuộc. Liều khởi đầu lisinopril khi sử dụng đơn lẻ ở bệnh nhân suy thận nhẹ là 5 – 10 mg.
Điều trị trước đó bằng các thuốc lợi tiểu: Hạ huyết áp có triệu chứng có thể xảy ra sau liều khởi đầu Zestoretic. Điều này dễ xảy ra ở các bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn và/hoặc chất điện giải. Nên ngưng điều trị bằng các thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khi dùng Zestoretic. Nếu không, chỉ được bắt đầu điều trị riêng lẻ bằng lisinopril với liều 5 mg.
Sử dụng thuốc ở trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của thuốc trên trẻ em chưa được xác lập.
Sử dụng thuốc ở người cao tuổi: Không cần thiết điều chỉnh liều cho người cao tuổi. Trong các nghiên cứu lâm sàng, hiệu lực và sự dung nạp khi dùng lisinopril và hydrochlorothiazid dùng phối hợp thì tương tự nhau ở cả bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên và cả ở bệnh nhân trẻ tuổi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
Dữ liệu quá liều ở người còn hạn chế. Các triệu chứng liên quan quá liều ức chế men chuyển bao gồm tụt huyết áp, sốc tuần hoàn, rối loạn điện giải, suy thận, thở nhanh, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, chóng mặt lo lắng và ho.
Các triệu chứng liên quan quá liều thiazide là tăng bài niệu, suy giảm nhận thức, co giật, liệt, rối loạn nhịp tim và suy thận.
Xử trí
Truyền tĩnh mạch chậm dung dịch muối sinh lý. Nếu tụt huyết áp nặng xảy ra, nên đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa. Có thể loại lisinopril ra khỏi tuần hoàn bằng phương pháp thẩm phân máu. Đặt máy tạo nhịp, theo dõi thường xuyên dấu hiệu sinh tồn, nồng độ chất điện giải và creatinin trong huyết thanh.
Nhịp tim chậm hoặc các phản ứng thần kinh phế vị kéo dài nên được điều trị triệu chứng bằng atropin.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Zestoretic, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Nhìn chung Lisinopri/hydrochlorothiazid 20/12,5mg được dung nạp tốt. Các tác dụng không mong muốn thường ít, thoáng qua và đa số các trường hợp không cần ngưng điều trị. Các tác dụng không mong muốn quan sát được đều nằm trong các tác dụng không mong muốn của lisinopril hoặc hydrochlorothiazid đã được báo cáo.
Thường gặp, ADR >1/100
- Rối loạn tâm thần và rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu, ngất;
- Rối loạn tim mạch: Tác động tư thế;
- Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Ho;
- Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, nôn;
- Rối loạn thận và tiết niệu: Rối loạn chức năng thận.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Rối loạn tâm thần và rối loạn hệ thần kinh: Dị cảm, chóng mặt, rối loạn vị giác, rối loạn giấc ngủ, thay đổi tâm trạng, triệu chứng trầm cảm;
- Rối loạn tim mạch: Nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não, có thể là thứ phát do tụt huyết áp quá mứcở bệnh nhân có nguy cơ cao;
- Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Viêm mũi;
- Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng và khó tiêu;
- Rối loạn gan mật: Tăng men gan vàà bilirubin;
- Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban, ngứa;
- Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: Bất lực;
- Các rối loạn tổng quát và tính trạng tại chỗ: Suy nhược, mệt mỏi;
- Các kết quả xét nghiệm: Tăng ure máu, tăng creatinin huyết thanh, tăng kali máu.
Hiếm gặp, 1/10.000 < ADR < 1/1.000
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm hemoglobin, giảm hematocrit;
- Rối loạn hệ nội tiết: Hội chứng bài tiết hormone kháng lợi tiểu không thích hợp;
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ đường huyết;
- Rối loạn tâm thần và rối loạn hệ thần kinh: Rối loạn tâm thần, rối loạn khứu giác;
- Rối loạn tiêu hóa: Khô miệng;
- Rối loạn da và mô dưới da: Quá nẫn/phù thần kinh mạch (phù thần kinh mạch mặt, chỉ, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản);
- Rối loạn thận và tiết niệu: Tăng ure máu, suy thận cấp;
- Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: Nữ hóa tuyến vú;
- Các kết quả xét nghiệm: Hạ natri máu;
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000.
- Cận lâm sàng: Hạ đường huyết, tăng acid uric huyết, tăng hoặc giảm kali huyết. Tăng nitrogen urê huyết và creatinin huyết thanh, thiếu máu;
- Rối loạn gan mật: Viêm gan;
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Suy tủy xương, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu tán huyết, hạch bạch huyết, bệnh tự miễn;
- Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Co thắt phế quản, viêm xoang, viêm phế quản/ viêm phổi tăng bạch cầu ái toan;
- Rối loạn tiêu hóa: Viêm tụy, phù mạch tại ruột;
- Rối loạn da và mô dưới da: Teo da, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng;
- Rối loạn thận và tiết niệu: Thiểu niệu, vô niệu.
Không rõ:
- Rối loạn hệ thống miễn dịch: Phản vệ, phản ứng phản vệ;
- Rối loạn tâm thần và rối loạn hệ thần kinh: Ảo giác;
- Rối loạn tim mạch: Đỏ bừng;
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.